Gia quyến Dịch_Huân

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

  • Nguyên phối: Nữu Hỗ Lộc thị (鈕祜祿氏), con gái của Song quân Đô úy Nghi Miên (宜綿).
  • Kế thất: Y Nhĩ Căn Giác La thị (伊爾根覺羅氏), con gái của Ban sự đại thần Hằng Anh (恒英).

Thứ thiếp

  • Hồ thị (胡氏), con gái của Dựng Ân (媵恩).
  • Thư thị (舒氏), con gái của Thư Bành Bân (舒彭斌).
  • Lý thị (李氏), con gái của Phong Thịnh Ngạch (豐盛額).
  • Vương thị (王氏), con gái của Vương Bảo Trụ (王保住).

Hậu duệ

Con trai

  1. Tái Phường (載坊; 1816 - 1820), mẹ là Thứ thiếp Thư thị. Năm 1818 được thế tập tước vị Di Thân vương. Qua đời sau đó 2 năm, khi mới 4 tuổi. Không được ban thụy.
  2. Tái Viên (載垣; 1816 - 1861), mẹ là Thứ thiếp Lý thị. Năm 1825 được thế tập tước vị Di Thân vương. Năm 1861 bị đoạt tước và ban chết. Có hai con trai.
  3. Tái Bình (載坪; 1817 - 1841), mẹ là Thứ thiếp Hồ thị. Được phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (三等辅国将军). Có một con thừa tự.
  4. Tái Kỳ (載圻; 1817 - 1869), mẹ là Thứ thiếp Thư thị. Được phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân kiêm Nhất đẳng Thị vệ. Có hai con trai.
  5. Tái Tăng (載增; 1817 - 1859), mẹ là Thứ thiếp Lý thị. Được phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân kiêm Phó Đô thống (副都統). Có hai con trai.
  6. Tái Khôn (載堃; 1818 - 1853), mẹ là Thứ thiếp Hồ thị. Được phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân. Vô tự.
  7. Tái Kham (載堪; 1818 - 1861), mẹ là Thứ thiếp Vương thị. Được phong làm Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân kiêm Thị lang. Có hai con trai.